25 C
Sài Gòn
Thứ sáu, Tháng sáu 20, 2025
Trang chủ Blog Trang 4

Thủ tục xin giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa

0

GIẤY PHÉP KINH DOANH LỮ HÀNH NỘI ĐỊA

Tương tự giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa gồm hồ sơ, trình tự, thủ tục như sau:

Điều kiện kinh doanh lữ hành nội địa từ năm 2018:

Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp (Trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có mã ngành 7912: Điều hành tour du lịch: Kinh doanh lữ hành nội địa).

Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng. Đây cũng là một điều kiện mới của Luật Du lịch năm 2017 đối với hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa. (Trước đây công ty kinh doanh lữ hành nội địa không phải thực hiện nghĩa vụ ký quỹ);

Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa. Cụ thể theo Thông tư số 06/2017 ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ Văn Hóa Thể thao và Du lịch thì quy định về bằng cấp của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa được quy định như sau:

  • Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành;
  • Quản trị lữ hành;
  • Điều hành tour du lịch;
  • Marketing du lịch;
  • Du lịch;
  • Du lịch lữ hành;
  • Quản lý và kinh doanh du lịch

Trường hợp người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa không có các bằng cấp từ cao đẳng các chuyên ngành nêu trên cần học lớp bồi dưỡng nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa.

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa;
  • Bản sao giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp có ngành nghề đăng ký kinh doanh: “Điều hành tua du lịch: Kinh doanh lữ hành nội địa”;
  • Phương án kinh doanh lữ hành nội địa;
  • Chương trình du lịch cho khách nội địa;
  • Giấy xác nhận kinh nghiệm hoặc giấy tờ chứng minh thời gian hoạt động của người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế;

Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa

Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa nộp 01 bộ hồ sơ đến Sở Du lịch hoặc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp có trụ sở chính;

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Du lịch hoặc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch cấp tỉnh thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thủ tục xin giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế

0

Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế

Nhận thấy năm 2019 sẽ có ngày càng nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế thành lập. Do vậy chúng tôi xin nêu ra một số thông tin kiên quan đến giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành như sau:

Điều kiện đối với Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp muốn thực hiện hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế. Chỉ khi được Tổng Cục du lịch cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế thì doanh nghiệp mới có thể hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế một cách hợp pháp.

Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế chỉ cấp cho các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành và có đăng ký kinh doanh ngành nghề: Điều hành tour du lịch: Kinh doanh lữ hành quốc tế.

Lưu ý về ngành nghề khi doanh nghiệp muốn thực hiện thủ tục Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế

Doanh nghiệp thực hiện thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc dữ liệu đăng ký ngành nghề trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải có ngành nghề: Mã ngành 7912: Điều hành tour du lịch: Kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế. Trường hợp doanh nghiệp chưa có mã ngành 7912 trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì cần phải bổ sung ngành nghề này mới thực hiện được thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.

Phạm vi kinh doanh lữ hành quốc tế được xác định như sau:

Công ty có vốn Việt Nam khi được cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế được thực hiện:

Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và dịch vụ lữ hành nội địa.

Công ty có vốn đầu tư nước ngoài (lưu ý công ty có vốn đầu tư nước ngoài chỉ là công ty liên doanh giữa Việt Nam và nước ngoài không được thành lập công ty 100% vốn nước ngoài) khi được cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế chỉ được thực hiện:

Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, dịch vụ lữ hành nội địa, không được tổ chức cho khách du lịch ra nước ngoài. Trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Lưu ý:  Khi doanh nghiệp được phép chỉ hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa thì trong mọi trường hợp không được kinh doanh lữ hành quốc tế.

Điều kiện kinh doanh lữ hành quốc tế:

Luật Du lịch 2017 và Nghị định 168/2017/NĐ – CP Hướng dẫn Luật Du lịch có hiệu lực quy định về điều kiện xin Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế như sau:

Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành. Trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải học và thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế. Hiện chưa có Nghị định hướng dẫn chi tiết Luật Du lịch. Tuy nhiên, theo Thông tư 06/2017 ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thì các bằng cấp đào tạo sau được coi là chuyên ngành về lữ hành:

  • Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành;
  • Quản trị lữ hành;
  • Điều hành tour du lịch;
  • Marketing du lịch;
  • Du lịch;
  • Du lịch lữ hành;
  • Quản lý và kinh doanh du lịch.

Trường hợp người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế không học các chuyên ngành nêu trên thì phải tham gia các khóa học đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.

Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng

Mức ký quỹ kinh doanh lữ hành quốc tế: Theo quy định tại Nghị định 168/2017/NĐ – CP Hướng dẫn chi tiết Luật Du lịch 2017 quy định như sau:

Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 250.000.000 (hai trăm năm mươi triệu) đồng;

Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng;

Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng.

Trường hợp chỉ kinh doanh lữ hành nội địa thì  mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.

Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam và được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật. Tiền ký quỹ phải được duy trì trong suốt thời gian doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.

Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế:

Khi có thông báo được cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế: doanh nghiệp thực hiện chuyển khoản cho Tổng Cục du lịch lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế là 3.000.000 đồng/giấy phép.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế;
  • Bản sao giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp có ngành nghề đăng ký kinh doanh: “Điều hành tour du lịch: Kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế”;
  • Chương trình du lịch cho khách quốc tế;
  • Phương án kinh doanh lữ hành quốc tế;
  • Giấy xác nhận kinh nghiệm hoặc giấy tờ chứng minh thời gian hoạt động của người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế; Quyết định bổ nhiệm chức vụ cho người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế;
  • 03 bản sao thẻ của 03 hướng dẫn viên và hợp đồng của hướng dẫn viên với doanh nghiệp lữ hành quốc tế;
  • Giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh lữ hành quốc tế của doanh nghiệp.

Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế được quy định như sau:

Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế nộp 01 bộ hồ sơ đến Tổng cục Du lịch;

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo quy định tại khỏa 1 Điều 78 Luật Du lịch 2017 Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành không phải làm thủ tục đổi giấy phép, nhưng phải bảo đảm đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Như vậy đến trước ngày 31/12/2018, các doanh nghiệp được cấp giấy phép lữ hành trước ngày 01/01/2018 đang hoạt động kinh doanh lữ hành sẽ phải đăng ký lại phạm vi kinh doanh lữ hành và bổ sung đầy đủ các điều kiện kinh doanh lữ hành.

Hoàng Nhung

Kinh doanh lữ hành quốc tế – Có gì cần lưu ý

0
Luật du lịch 2017 có hiệu lực từ 01/01/2018 01

KINH DOANH LỮ HÀNH QUỐC TẾ- LUẬT MỚI CÓ GÌ CẦN CHÚ Ý

Việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch đang được rất nhiều người lựa chọn đầu tư kinh doanh – Pháp luật Việt Nam định nghĩa chung là dịch vụ kinh doanh lữ hành. Với nhu cầu mở rộng thị trường, giao lưu văn hóa giữa các quốc gia trên thế giới cũng như xuất phát từ chính thực tế nhu cầu của khách du lịch mà kinh doanh lữ hành quốc tế lại trở thành thủ tục khiến nhiều người quan tâm.

Kinh doanh lữ hành quốc tế là được Luật Du lịch Việt Nam ( Điều 30) hiện hành quy định bao gồm phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.

Tuy nhiên cần lưu ý rằng hoạt động này bị hạn chế với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Theo đó thì chỉ trong trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định thì doanh nghiệp nước ngoài mới được thực hiện thêm dịch vụ phục vụ khách du lịch ra nước ngoài, còn lại các doanh nghiệp này chỉ được kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.

Theo quy định tại Luật Du lịch năm 2017 và Nghị định 168/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch thì Điều kiện xin giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế bao gồm:

1. Đăng ký kinh doanh có chứa mã ngành 7911 và 7912 trong Quyết định 27/2018 của Thủ tướng Chính Phủ (Quyết định mới nhất về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam)

2. Về nhân sự

3. Người điều hành hoạt động ít nhất bốn năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành, được tính bằng tổng thời gian trực tiếp làm việc trong các lĩnh vực:

  • Quản lý hoạt động lữ hành;
  • Hướng dẫn du lịch;
  • Quảng bá, xúc tiến du lịch;
  • Xây dựng và điều hành chương trình du lịch;
  • Nghiên cứu, giảng dạy về lữ hành, hướng dẫn du lịch.

Việc xác nhận kinh nghiệm này sẽ do cơ quan cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nơi người đó đã hoặc đang làm việc tiến hành

  • Về hướng dẫn viên: đảm bảo có ít nhất 03 hướng dẫn viên được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
  • Vấn đề ký quỹ (Điều 14 Nghị định 168/2017/NĐ-CP)

Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế cần thực hiện hoạt động ký quỹ tại ngân hàng để giải quyết các vấn đề phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh lữ hành.

Lưu ý mức ký quỹ được quy định như sau:

a) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 250.000.000 (hai trăm năm mươi triệu) đồng;

b) Đối với khách du lịch ra nước ngoài hoặc kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 (Năm trăm triệu) đồng

Ngoài ra cần phải có phương án kinh doanh lữ hành; có chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế theo phạm vi kinh doanh mà doanh nghiệp hướng đến.

Bạn còn thiếu các điều kiện này nhưng lại muốn thành lập được doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế? Đừng lo lắng hãy nhấc máy ngay và gọi cho chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất giải quyết các vấn đề của bạn.

Hoàng Nhung

Dịch vụ lữ hành: Nhiều doanh nghiệp kinh doanh không phép

0

Dịch vụ lữ hành: Nhiều doanh nghiệp kinh doanh không phép

Trong năm 2018, Sở Du lịch đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho các đơn vị kinh doanh dịch vụ lữ hành; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành đã ổn định hơn trước, tuy nhiên một số doanh nghiệp vẫn vi phạm quy định về kinh doanh lữ hành.

Nhiều khách theo tour du lịch lữ hành không phép tới Nha Trang

Trong năm, Sở Du lịch đã thanh tra 2 DN lữ hành, kiểm tra 65 DN lữ hành khác… trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Qua đó, phát hiện nhiều DN không thực hiện việc lập, lưu trữ hồ sơ tài liệu theo quy định, không thực hiện báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước về du lịch. Một số DN sử dụng người không có thẻ hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn khách du lịch, nhất là các DN lữ hành phục vụ khách Trung Quốc. Nhiều DN sử dụng phương tiện vận tải thủy nội địa không có biển hiệu đạt chuẩn phục vụ du lịch, sử dụng người lái phương tiện vận chuyển, nhân viên phục vụ không có giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ du lịch của lái tàu, nhân viên phục vụ trên tàu theo quy định…

Phát hiện nhiều sai phạm

Chính những sai phạm nêu trên đang tạo ra nhiều rủi ro đối với du khách khi tới Nha Trang – Khánh Hòa. Cụ thể, tối 26/12/2018, trên vịnh Nha Trang đã xảy ra vụ lật tàu cao tốc khiến 2 người tử vong, 1 người trong tình trạng nguy kịch.

Trước đó, ngày 18/11/2018, một nhóm giáo viên (từ xã Cư Amung, huyện Ea H’leo, Đắk Lắk) đi du lịch ở Nha Trang gặp sạt lở đất làm 1 người chết và 4 người bị thương nặng.

Nguyên nhân vụ lật tàu, sạt lở đất cho đến nay vẫn chưa được cơ quan chức năng xác định, tuy nhiên, nhiều người cho rằng những vụ tai nạn là một phần nguyên nhân từ các hoạt động tour du lịch không phép, mà cơ quan quản lý vẫn không kiểm soát được.

Ngoài ra, từ hoạt động lữ hành không phép đã xảy ra tình trạng tranh giành khách giữa các đơn vị lữ hành trên vịnh Nha Trang, khu vực đảo Điệp Sơn, làm mất an ninh trật tự, du khách hoảng sợ…

Hoạt động du lịch không phép trên cụm đảo Điệp Sơn, Khánh Hòa

Sẽ chấn chỉnh, xử lý nghiêm

Theo lãnh đạo Phòng Quản lý Lữ hành (Sở Du lịch), đến hết năm 2018, trên địa bàn tỉnh có 50 DN đăng ký kinh doanh lữ hành nội địa, nhưng đến nay chỉ có 7 DN được cấp giấy phép. Bà Nguyễn Thị Lệ Thanh – Phó Giám đốc Sở Du lịch bày tỏ: “Trong năm 2018, sở đã mở các lớp tập huấn về Luật Du lịch 2017, phổ biến quy định mới về việc xin giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa, nhắc nhở các DN thực hiện đúng quy định. Tuy nhiên, cho đến nay rất ít DN thực hiện”.

Đề cập đến hướng giải quyết thực trạng trên, bà Thanh cho biết: Sắp tới, Sở Du lịch sẽ rà soát thông tin từ Cục Thuế để nắm lại xem có bao nhiêu DN đang kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa (có DN đăng ký nhưng không làm). Sau đó, sở sẽ mời các DN lên gặp mặt trao đổi để nắm tình hình, yêu cầu DN thực hiện thủ tục ký quỹ, xin giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa theo quy định. DN nào không chấp hành, sở sẽ có biện pháp xử lý, đồng thời đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư rút giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Xuân Thành

Danh sách học viên thi đạt Điều hành du lịch ngày 25/04/2019 tại TPHCM

0

Các khóa học và ôn thi nghiệp vụ điều hành du lịch được tổ chức liên tục hàng tháng. Anh/Chị quan tâm thông tin khóa học, đăng ký thi các khóa tiếp theo, vui lòng liên hệ  0902 76 76 63 – 0978 46 86 20 để được hướng dẫn thủ tục, hồ sơ và lịch thi gần nhất

Danh sách học viên thi đạt Hướng dẫn du lịch ngày 25/04/2019 tại TPHCM

0

Các khóa học và ôn thi nghiệp vụ hướng dẫn du lịch được tổ chức liên tục hàng tháng. Anh/Chị quan tâm thông tin khóa học, đăng ký thi các khóa tiếp theo, vui lòng liên hệ  0902 76 76 63 – 0978 46 86 20 để được hướng dẫn thủ tục, hồ sơ và lịch thi gần nhất.

Sơ lược về chín chúa, mười ba vua triều Nguyễn

0

SƠ LƯỢC VỀ CHÍN CHÚA, MƯỜI BA VUA TRIỀU NGUYỄN

Theo lịch sử, triều Nguyễn có 9 đời chúa và 13 đời vua. Chúa Tiên Nguyễn Hoàng là vị chúa Nguyễn đầu tiên đặt nền móng cho vương triều Nguyễn và Bảo Đại là vị vua cuối cùng, trong khoảng thời gian gần 400 năm bắt đầu từ năm 1558 và kết thúc vào năm 1945.

Chín chúa

Chúa Nguyễn là cách gọi chung trong sử sách và dân gian về một vương triều đã cai trị dải đất từ vùng Thuận Hóa (phía nam đèo Ngang hiện nay) vào đến phương Nam, bắt đầu từ nhà Hậu Lê giữa thế kỷ 16 đến khi bị nhà Tây Sơn diệt năm 1777. Các chúa Nguyễn là tiền thân của nhà Nguyễn, triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Việt Nam.

1. Chúa Tiên Nguyễn Hoàng (1525–1613)

Ông nội là Nguyễn Hoằng Dụ, cha Nguyễn Kim và anh rể Trịnh Kiểm đều là những trọng thần của triều đình nhà Hậu Lê. Sau khi Nguyễn Kim bị một hàng tướng của nhà Mạc đánh thuốc độc chết, rồi Trịnh Kiểm giết anh trai ông là Nguyễn Uông, Đoan quận công Nguyễn Hoàng lo ngại cho người hỏi ý kiến Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm và được ngầm chỉ bảo “Hoành Sơn nhất đái, vạn đại dung thân”, ông bèn nhờ chị gái là Ngọc Bảo xin Trịnh Kiểm cho vào trấn thủ đất Thuận Hóa, người anh rể cũng muốn Nguyễn Hoàng đi xa khỏi gây ảnh hưởng đối với vua Lê nên chấp thuận.

Ông xưng Chúa năm 1558, là vị chúa khai sinh của triều đại, ban đầu đóng dinh ở làng Ái Tử, tỉnh Quảng Trị. Kể từ đó các đời vua chúa kế tục mở mang bờ cõi về phương Nam và thống nhất hoàn toàn đất nước vào năm 1802 dưới triều vua Gia Long. Năm 1601 ông cho xây chùa Thiên Mụ.

2. Chúa Sãi (Chúa Bụt) Nguyễn Phúc Nguyên (1563–1635)

Ông là người đầu tiên mang họ Nguyễn Phúc. Tương truyền lúc mẹ ông có thai chiêm bao có vị thần đưa tờ giấy đề chữ “Phúc”, quần thần chúc mừng đề nghị đặt tên thế tử là “Phúc”, nhưng muốn cả dòng tộc sau này được hưởng phúc nên bà lấy chữ này làm tên lót. Năm 1626, để chuẩn bị cuộc chiến với chúa Trịnh ông cho dời dinh vào huyện Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên Huế.

3. Chúa Thượng Nguyễn Phúc Lan (1601–1648)

Năm 1636 chúa Thượng dời phủ vào Kim Long, thương cảng Thanh Hà – Bao Vinh hình thành ngay sau đó, cùng với Hội An là hai cửa ngõ ngoại thương lớn nhất Đàng Trong của các chúa Nguyễn thời bấy giờ.

4. Chúa Hiền Nguyễn Phúc Tần (1620–1687)

Được sử sách đánh giá là tướng tài, Bắc đốt cháy Hà Lan, đánh tan quân Trịnh tiến đánh Đàng Trong, Nam dẹp yên Chăm Pa, Chân Lạp.

5. Chúa Nghĩa Nguyễn Phúc Thái (1650–1691)

Ông là người dời phủ về làng Phú Xuân. Phú Xuân từ đó trở thành chính dinh của các đời chúa Nguyễn tiếp theo và là kinh đô của triều đại nhà Nguyễn sau này.

6. Chúa Minh Nguyễn Phúc Chu (1675–1725)

Ông là người đầu tiên sai sứ sang nhà Thanh xin phong vương nhưng không được chấp thuận vì nhà Thanh vẫn xem vua Lê ở Đàng Ngoài là vua của đất Việt lúc đó.

7. Chúa Ninh Nguyễn Phúc Chú (1697–1738)

Ông có công trong việc thiết lập đơn vị hành chính mới, giữ gìn và mở mang vùng đồng bằng sông Cửu Long.

8. Chúa Vũ Nguyễn Phúc Khoát (1714–1765)

Năm 1744, lúc này Chúa Trịnh đã xưng vương nên Nguyễn Phúc Khoát cũng xưng Vũ Vương và xem Đàng Trong như một nước độc lập.

9. Chúa Định Nguyễn Phúc Thuần (1754–1777)

Khi còn sống, Vũ Vương Nguyễn Phúc Khoát chọn con trai thứ chín là Nguyễn Phúc Hiệu nối ngôi, nhưng Nguyễn Phúc Hiệu chết còn con ông đang quá nhỏ nên Vũ Vương cho con trai thứ hai là Nguyễn Phúc Luân (cha vua Gia Long sau này) nối ngôi. Khi Vũ Vương chết, quyền thần Trương Phúc Loan giết Nguyễn Phúc Luân lập Nguyễn Phúc Thuần khi ấy mới 12 tuổi lên ngôi để dễ bề thao túng. Năm 1777 ông bị nhà Tây Sơn giết khi 26 tuổi, chưa có con nối dõi.

Mười ba vua

Nhà Nguyễn được thành lập sau khi vua Gia Long lên ngôi năm 1802 và chấm dứt khi vua Bảo Đại thoái vị năm 1945, trải tổng cộng 143 năm, có 13 vị vua thuộc 7 thế hệ.

Quốc hiệu Việt Nam chính thức xuất hiện vào thời nhà Nguyễn năm 1804 dưới triều vua Gia Long. Năm 1839 vua Minh Mạng đổi tên nước thành Đại Nam với ngụ ý một nước Nam rộng lớn, quốc hiệu này tồn tại đến năm 1945 khi vua Bảo Đại đặt quốc hiệu là Đế quốc Việt Nam.

Triều Nguyễn là một triều đại đánh dấu nhiều thăng trầm của lịch sử, đặc biệt là cuộc xâm lược của người Pháp giữa thế kỷ 19, trải qua hai giai đoạn chính:

– Từ năm 1802–1858 là giai đoạn độc lập, từ khi vua Gia Long thống nhất đất nước đến các đời Minh Mạng, Thiệu Trị và Tự Đức.

– Từ năm 1858–1945 là giai đoạn bị Pháp xâm lăng và đô hộ, kể từ khi quân Pháp đánh Đà Nẵng và kết thúc sau khi hoàng đế Bảo Đại thoái vị vào tháng 8 năm 1945.

1. Vua Gia Long (tên Nguyễn Phúc Ánh, trị vì 1802–1820)

Vua Gia Long là một vĩ nhân, một thực thể tất yếu của lịch sử Việt Nam. Ông trải suốt 25 năm bôn ba chinh chiến mới khôi phục lại cơ nghiệp của dòng tộc. Ông có công thống nhất mảnh đất chữ S và xác định chủ quyền với đảo Hoàng Sa – Trường Sa, quốc hiệu Việt Nam xuất hiện từ triều đại này, đưa Việt Nam trở thành một thế lực quân sự hùng mạnh ở Đông Dương.

2. Vua Minh Mạng (tên Nguyễn Phúc Đảm, trị vì 1820–1841)

Trong 21 năm ở ngôi, vua Minh Mạng đã đề xuất hàng loạt cải cách từ nội trị đến ngoại giao. Trong lịch sử chế độ quân chủ Việt Nam, hai cuộc cải cách hành chính dưới vương triều vua Lê Thánh Tông và vua Minh Mạng là có quy mô toàn quốc và đạt hiệu quả cao nhất.

3. Vua Thiệu Trị (tên Nguyễn Phúc Miên Tông, trị vì 1841–1847)

Sử sách nhận định vua Thiệu Trị là người hiền hoà, cần mẫn nhưng ít năng động và tham vọng như vua cha. Mọi định chế đã sắp đặt khá quy củ từ thời Minh Mạng, Thiệu Trị chỉ việc áp dụng theo mà ít có sự cải cách, thay đổi gì mới. Ông nổi tiếng là một thi sĩ, nổi tiếng nhất là hai bài thơ chữ Hán là Vũ trung sơn thủy và Phước Viên Văn hội lương dạ mạn ngâm.

Điểm độc đáo là cả hai bài không trình bày theo lối thường mà viết thành 5 vòng tròn đồng tâm, mỗi vòng tròn có một số chữ, mỗi bài có 56 chữ ứng với một bài thơ thất ngôn bát cú, nhìn vào như một trận đồ bát quái, vua chỉ cách đọc và ra câu đố tìm 64 bài thơ trong đó. Hiện nay các nhà nghiên cứu đã tìm được 128 cách đọc.

4. Vua Tự Đức (tên Nguyễn Phúc Hồng Nhậm, trị vì 1847–1883)

Tự Đức được đánh giá là một vị vua tốt. Ông chăm chỉ xem xét việc triều chính không hề trễ nải, được các quan nể phục. Ông là vị vua ham học, hiểu rộng và đặc biệt giỏi văn thơ, và cũng được người đời ca tụng là một ông vua rất có hiếu. Ông không có con nối dõi nên nhận ba người cháu làm con nuôi: Hoàng tử Nguyễn Phúc Ưng Ái (tức vua Dục Đức), hoàng tử Nguyễn Phúc Ưng Kỷ (tức vua Đồng Khánh) và hoàng tử Nguyễn Phúc Ưng Đăng (tức vua Kiến Phúc). Triều đại của ông đánh dấu nhiều biến cố với vận mệnh Đại Nam, phải chật vật đối phó với thế lực phương Tây nhưng không thành công, rồi dần dần để chủ quyền đất nước rơi vào tay người Pháp.

5. Vua Dục Đức (tên Nguyễn Phúc Ưng Ái, trị vì 1883)

Ông lên ngôi được 4 ngày thì bị hai vị phụ chính đại thần là Tôn Thất Thuyết và Nguyễn Văn Tường hạch tội phếtruất, bị giam và bỏ đói đến chết.

6. Vua Hiệp Hòa (tên Nguyễn Phúc Hồng Dật, trị vì 1883)

Sau khi phế Dục Đức, Tôn Thất Thuyết và Nguyễn Văn Tường đưa Lãng Quốc công Hồng Dật lên làm vua, giai thoại kể rằng khi quần thần đến phủ rước, dù năn nỉ mấy, Hồng Dật cũng không đi, cuối cùng phải dùng vũ lực đưa ông vào Tử Cấm thành. Sau vì bất đồng quan điểm nên bị hai quan phụ chính ép uống thuốc độc chết sau khi tại vị 4 tháng.

7. Vua Kiến Phúc (tên Nguyễn Phúc Ưng Đăng, trị vì 1883–1884)

Ông là vị quân chủ yểu mệnh nhất của nhà Nguyễn, tại vị được 8 tháng thì băng hà lúc mới 15 tuổi.

8. Vua Hàm Nghi (tên Nguyễn Phúc Ưng Lịch, trị vì 1884–1885)

Là em trai vua Kiến Phúc, được hai trọng thần Nguyễn Văn Tường và Tôn Thất Thuyết đưa lên ngôi ở tuổi 13. Năm 1885, sau trận tập kích Pháp thất bại, được Tôn Thất Thuyết hộ giá và nhân danh ông phát động phong trào Cần Vương chống Pháp, sau 3 năm thì bị bắt đem an trí ở Algérie rồi qua đời tại đây.

9. Vua Đồng Khánh (tên Nguyễn Phúc Ưng Kỷ, trị vì 1885–1889)

Ông được tướng Pháp đề nghị lập làm vua lúc vua Hàm Nghi rời khỏi triều đình theo phong trào Cần Vương. Ông là người hiền lành, không chống đối Pháp, ở ngôi được 3 năm hưởng dương 24 tuổi.

10. Vua Thành Thái (tên Nguyễn Phúc Bửu Lân, trị vì 1889–1907)

Ông là người cầu tiến, yêu nước, có hiểu biết khá toàn diện. Khác với những vị vua trước đây, ông học tiếng Pháp, cắt tóc ngắn mặc âu phục, làm quen với vǎn minh phương Tây. Ông ngày càng bộc lộ tinh thần dân tộc và chống Pháp rất cao, nên đến năm 1907 ông bị Pháp ép thoái vị, sau đó đày sang đảo Réunion cùng với con trai là vua Duy Tân.

11. Vua Duy Tân (tên Nguyễn Phúc Vĩnh San, trị vì 1907–1916)

Khi Thành Thái bị thực dân Pháp lưu đày tại Vũng Tàu, ông được người Pháp đưa lên ngôi khi còn thơ ấu. Tuy nhiên, ông dần dần khẳng định thái độ bất hợp tác với Pháp. Năm 1916, lúc ở Châu Âu có cuộc Thế chiến thứ Nhất, ông bí mật liên lạc với các lãnh tụ Việt Nam Quang phục Hội như Thái Phiên, Trần Cao Vân dự định khởi nghĩa. Dự định thất bại và Duy Tân bị bắt đem an trí cùng vua cha Thành Thái ở đảo Réunion Ấn Độ Dương.

12. Vua Khải Định (tên Nguyễn Phúc Bửu Đảo, trị vì 1916–1925)

Tuy kế nhiệm Duy Tân nhưng Khải Định là một ông vua thân Pháp nên không có được cảm tình của nhân dân.

13. Vua Bảo Đại (tên Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy, trị vì 1925 – 1945)

Bảo Đại là vị vua cuối cùng của triều đại nhà Nguyễn nói riêng và của chế độ quân chủ lịch sử Việt Nam nói chung. Ông được đào tạo theo Tây học, hào hoa lịch lãm, mạnh dạn bỏ một số tập tục của các vua đời trước, phá lệ Tứ bất đặt ra từ thời Gia Long phong bà Nguyễn Hữu Thị Lan là Nam Phương hoàng hậu và đã thực hiện nhiều cải cách về nội các, hành chính. Trong bản Tuyên ngôn thoái vị bàn giao quyền lực cho Việt Minh, ông có câu nói nổi tiếng “Trẫm muốn làm dân một nước tự do, hơn làm vua một nước nô lệ”.

Xem thêm: 10 ngày cuối cùng của triều Nguyễn

Khám phá Huế tổng hợp

 

 

Các thuật ngữ trong du lịch

0

Dù bạn đi du lịch tự túc hay mua tour trọn gói thì việc gặp những từ ngữ chuyên ngành về du lịch ở các khách sạn, nhà hàng, sân bay… hay thậm chí là ngay trên tờ lịch trình tour của bạn là điều không thể không có. Những từ ngữ, cách viết tắt này có ý nghĩa gì? Bài viết sau đây, huongdanviendulich.org sẽ từng bước tổng hợp các khái niệm, các từ viết tắt và các thuật ngữ thường dùng giúp bạn định nghĩa rõ ràng về các từ ngữ chuyên ngành này.

Các loại hình du lịch phổ biến:

  • Outbound: Người Việt Nam, người nước ngoài tại Việt Nam đi thăm quan đi thăm quan các nước khác
  • Inbound: Khách du lịch quốc tế, người Việt tại Hải ngoại đến thăm quan du lịch Việt Nam. Nội địa: Người Việt Nam, người nước ngoài tại Việt Nam đi thăm quan du lịch Việt Nam
  • Leisure Travel: Chỉ loại hình du lịch phổ thông cho khách thăm quan , nghỉ dưỡng theo các hành trình thăm quan thông thường. Loại hình này phù hợp với hầu hết các đối tượng khách.
  • Adventure travel: Chỉ loại hình khám phá và hơi có chút mạo hiểm. Loại hình này thường phù hợp với khách trẻ và thích tự do khám phá. Trong loại hình này các công ty lữ hành còn đặt cho các cái tên cụ thể hóa hình thức tour như Biking, Bird watching tour…
Adventure travel
  • Kayaking: Là tour khám phá mà khách du lịch tham gia trực tiếp chèo 1 loại thuyền được thiết kế đặc biệt có khả năng vượt các ghềnh thác hoặc vũng biển. Tham gia loại hình này thường yêu cầu sức khỏe rất tốt và sự can đảm trước mọi thử thách của thiên nhiên. 
  • Trekking: Đây thực sự là tour khám phá, mạo hiểm bởi khách tham gia các hành trình này sẽ tới những nơi ít người qua hoặc những vùng thường chỉ dành cho người bản xứ. Tour này đòi hỏi sức khỏe tốt, khả năng chịu đựng và thích nghi cao cùng với các điều kiện dịch vụ ở mức tối thiểu
  • Incentive: Là loại tour khen thưởng. Thông thường chỉ các đoàn khách là các đại lý hoặc nhân viên một công ty nào đó được thưởng cho đi du lịch. Đây thường là tour cao cấp với các dịch vụ đặc biệt.
  • Homestay: Tham gia loại hình này du khách sẽ không ở khách sạn mà ở tại nhà người dân, sinh hoạt cùng người dân bản xứ.
Homestay 
  • Diving tour: Là loại hình tour tham gia lặn biển khám phá các rặng san hô, ngắm cá và cả thử thách sức chịu đựng của bản thân. Tham gia tour này bạn được cung cấp bình dưỡng khí, bộ đồ lặn và cả huấn luyện viên đi kèm nếu bạn lặn lần đầu. Thông thường bạn có thể lặn được xuống tới độ sâu 7-10m mà không vấn đề gì cho lần thử đầu tiên. Nếu không can đảm lặn sâu (diving) bạn có thể thử bơi (snokling) với ống thở và kính bơi. Với hình thức này, bạn bơi trên mặt nước và úp mặt xuống nước để ngắm đại dương qua kính. Nếu bạn không biết bơi thì đây cũng không hẳn đã đơn giản.
  • MICE tour: Là khái niệm chung chỉ loại hình tour Hội thảo (Meeting), Khen thưởng (Incentive), Hội nghị (Conference) và hội chợ (Exhibition). Khách hàng tham gia các tour này với mục đích hội họp, triển lãm là chính và tham quan chỉ là kết hợp trong thời gian rỗi.

Các từ viết tắt trên lịch trình tour

Thông thường bạn sẽ thấy một số từ viết tắt trên hành trình tour:

  • Continental breakfast: Bữa ăn sáng kiểu lục địa, thường có vài lát bánh mì bơ, pho mát, mứt, bánh sừng bò, bánh ngọt kiểu Đan Mạch, nước quả, trà, cà phê. Kiểu ăn sáng này phổ biến tại các khách sạn tại Châu Âu.
  • ABF: American breakfast: Bữa ăn sáng kiểu Mỹ, gồm: 2 trứng, 1 lát thịt hun khói hoặc xúc xích, vài lát bánh mỳ nướng với mứt, bơ, bánh pancake (một loại bánh bột mỳ mỏng)…nước hoa quả, trà, cà phê.
  • Set breakfast: Ăn sáng đơn giản phổ biến tại các khách sạn mini chỉ với 1 món hoặc bánh mỳ ốp la hoặc phở, mỳ với hoa quả, trà hoặc cà phê.
  • Buffet breakfast: Ăn sáng tự chọn: thông thường có từ 20-40 món cho khách tự chọn món ăn theo sở thích. Hầu hết các khách sạn tầm trung tới cao cấp đều phục vụ kiểu ăn sáng này L = Lunch: Bữa ăn trưa D = Dinner: Bữa ăn tối S = Supper: bữa ăn nhẹ trước khi đi ngủ Trên một hành trình tour, nếu bạn nhìn thấy ký hiệu (B/L/D) phía sau thông tin ngày tour nghĩa là ngày đó bạn được phục vụ cả 3 bữa ăn trong chương trình.
  • Soft drinks: Các loại đồ uống không cồn
  • Free flow soft drink: Thường tại các bữa tiệc;đồ uống nhẹ không cồn được phục vụ liên tục dang bình lớn cho khách tự do lấy suốt bữa tiệc.

Các loại giấy tờ khi xuất cảnh:

Hộ chiếu – Passport:

Có thể hiểu là CMT Quốc tế do một quốc gia cấp cho công dân của mình. Hộ chiếu giúp xác định nhân thân một cá nhân tại bất cứ nơi nào trên thế giới. Một số dạng khác của hộ chiếu dùng trong một số trường hợp đặc biệt:

  • Hộ chiếu nhóm (Group Passport): Một số quốc gia cấp loại hộ chiếu này cho một nhóm công dân dùng để đi du lịch 1 lần nhằm giảm chi phí.
  • Hộ chiếu phổ thông: Normal passport: Loại thông thường dùng cho mọi công dân Hộ chiếu khẩn: Emergency passport: Thường được cấp trong trường hợp một người nào đó mất hộ chiếu chính thức. Hộ chiếu khẩn thường không có giá trị dùng đi di lịch ngoại trừ mục đích giúp người được cấp quay trở về nhà.
  • Hộ chiếu ngoại giao: Diplomatic passport: Cấp người làm công tác ngoại giao như Đại sứ quán…
  • Hộ chiếu công vụ: Official Passport: Cấp cho quan chức đi công vụ

Visa – Thị thực:

Được hiểu là cấp phép của một quốc gia nào đó cho một công dân nước ngoài được phép vào lãnh thổ quốc gia đó trong một thời gian nhất định. Một số nước miễn trừ thủ tục này cho công dân một số nước khác. Visa cũng có nhiều loại.

  • Visa làm việc, học tập…: Cấp theo mục đích cụ thể ngoài du lịch
  • Visa thường: Loại thông thường dành cho khách du lịch và cấp bới Đại sứ quán trước chuyến đi.
  • Visa của khẩu: Visa on arrival (VOA): Cấp trực tiếp cho khách tại cửa khẩu.
  • Visa transit: Dùng mục đích quá cảnh thời gian ngắn để khách nối chuyến bay. Thường là tối đa 72h quá cảnh.

Giấy thông hành:

Giống như visa nhưng có những giới hạn riêng về thời gian và địa điểm được phép đến thăm.

Các khái niệm liên quan tới khách sạn

ROH: Run of the house: khách sạn sẽ xếp phòng cho bạn bất cứ phòng nào còn trống bất kể đó là loại phòng nào. Thông thường với khách đoàn khách sạn sẽ cung cấp dạng này cho khách. Với mỗi khách sạn sẽ có cách đặt tên và phân loại phòng khác nhau. Không có bất cứ quy chuẩn nào cho cách đặt tên này nên bạn phải xem xét kỹ loại phòng của từng khách sạn tương ứng với giá tiền khác nhau. Tuy nhiên, thông thường gồm các loại như sau:

  • STD = Standard: Phòng tiêu chuẩn và thường nhỏ nhất, tầng thấp, hướng nhìn xấu, trang bị tối thiểu và giá thấp nhất SUP =
  • Superior: Cao hơn phòng Standard với tiện nghi tương đương nhưng diện tích lớn hơn hoặc hướng nhìn đẹp hơn. Giá cao hơn
  • STD. DLX = Deluxe: Loại phòng cao hơn SUP, thường ở tầng cao, diện tích rộng, hướng nhìn đẹp và trang bị cao cấp.
  • Connecting room: 2 phòng riêng biệt có cửa thông nhau. Loại phòng này thường được bố trí cho gia đình ở nhiều phòng sát nhau.
  • SGL = Single bed room: Phòng có 1 giường cho 1 người ở
  • TWN = Twin bed room: Phòng có 2 giường cho 2 người ở
  • DBL = Double bed room: Phòng có 1 giường lớn cho 2 người ở. Thường dành cho vợ chồng.
  • TRPL = Triple bed room: Phòng cho 3 người ở hoặc có 3 giường nhỏ hoặc có 1 giường lớn và 1 giường nhỏ
Suite: Loại phòng cao cấp nhất và thường ở tầng cao nhất với các trang bị và dịch vụ đặc biệt kèm theo. Thông thường mỗi phòng Suite gồm 1 phòng ngủ, 1 phòng khách, 2 phòng vệ sinh và nhiều ban công hướng đẹp nhất. Các khách sạn khách nhau đặt tên phòng loại này khác nhau nhằm tăng thêm mức độ VIP để bán giá cao hơn như: President (Tỏng thống), Royal Suite (Hoàng gia)…

Extra bed: Giường kê thêm để tạo thành phòng Triple từ phòng TWN hoặc DBL.

Full board package: Tour trọn gói gồm tất cả các bữa ăn sáng, ăn trưa, ăn tối bao gồm trong chi phí tour.

Half board package: Tour trọn gói nhưng chỉ gồm các bữa ăn sáng và bữa ăn trưa hoặc ăn tối bao gồm trong chi phí tour. Bữa ăn còn lại để khách tự do.

Free & Easy package: Là loại gói dịch vụ cơ bản chỉ bao gồm phương tiện vận chuyển (vé máy bay, xe đón tiễn sân bay), phòng nghỉ và các bữa ăn sáng tại khách sạn. Các dịch vụ khác khách tự lo.

Phương tiện vận chuyển

Thông thường thì xe khách phục vụ khách du lịch được gọi là Coach thay vì bus dùng cho xe buýt chạy tuyến.

  • First class: Vé hạng sang nhất trên máy bay và giá cao nhất
  • SIC: Seat in coach: Loại xe buýt chuyên thăm quan thành phố chạy theo các lịch trình cố định và có hệ thống thuyết mình qua hệ thống âm thanh tự động trên xe. Khách có thể mua vé và lên xe tại các điểm cố định.
  • C class: business class: Vé hạng thương gia trên máy bay, dưới hạng First Economy class: Hạng phổ thông: các ghế còn. Hạng ghế này thường được các hãng hàng không đánh số Y, M, L…nhằm mục đích thương mại.
  • OW: one way: Vé máy bay 1 chiều
  • RT: return: Vé máy bay khứ hồi
  • STA: Scheduled time arrival: Giờ đến theo kế hoạch
  • ETA: Estimated time arival: Giờ đến dự kiến
  • STD: Scheduled time departure: Giờ khới hành theo kế hoạch
  • ETD: Estimated time departure: Giờ khởi hành dự kiến
  • Ferry: Phà: Đây thực sự không phải là Phà theo khái niệm nhận diện tại Việt Nam với loại phương tiện cũ kỹ vận chuyển ngang sông thay cho đò ngang. Ferry có thể là những con tàu du lịch vận chuyển dài ngày theo những tuyến cố định với khả năng chuyên chở nhiều nghìn khách và nhiều loại phương tiện giao thông đường bộ trên đó. Ferry cũng có những phòng nghỉ tương đương khách sạn 5*, những bể bơi, sân tennis, câu lạc bộ…

Trên đây là những khái niệm chính mà ngành du lịch thường dùng, hy vọng đây sẽ là những hành trang không thể thiếu cho du khách trong các chuyến đi nghỉ dưỡng của mình.

Phương pháp tạo nên bài thuyết minh du lịch hay

0
danh sách sở du lịch toàn quốc

PHƯƠNG PHÁP TẠO NÊN BÀI THUYẾT MINH DU LỊCH HAY

Tất cả các điểm thăm quan du lịch, di tích văn hóa lịch sử sẽ mãi chỉ là những vật chất bình thường, những mảng khối rời rạc của quá khứ nếu không có những bài thuyết minh của hướng dẫn viên du lịch. Chính họ là những người kết nối những giá trị văn hóa, lịch sử trở thành nét đặc trưng của từng địa phương để hấp dẫn, lôi cuốn du khách thăm quan.

Hướng dẫn viên luôn tìm cách thuyết minh thật hay, thu hút và hấp dẫn người nghe để chinh phục ánh mắt, đôi tai và cả trái tim du khách. Ngay từ trên ghế nhà trường, ngay trong những chuyến đi thực tế, sinh viên ngành du lịch cần tập và rèn khả năng thuyết minh. Bởi lẽ, không thể một ngày một bữa mà có thể thuyết minh hay được. Đó là cả một quá trình lâu dài, tích lũy kinh nghiệm và nó là thành quả của lao động, sáng tạo của người làm du lịch.

Muốn làm được những điều ấy, có bài thuyết minh hay, thành công thì hướng dẫn viên du lịch cần chú ý những điều sau đây:

Chuẩn bị một nội dung thuyết minh

Nội dung chính là cái hồn của bài thuyết minh, yêu cầu về nội dung rất cao vì ngày nay chỉ cần kéo smartphone, du khách có thể tìm kiếm và kiểm tra thông tin bất cứ khi nào. Nên thông tin cung cấp phải chính xác và mang tính khoa học. Hướng dẫn viên cần sưu tầm những những mẫu chuyện hay, những thông tin lý thú để sắp đặt và đưa vào bài thuyết minh. Tài liệu tham khảo vì thế không chỉ đơn giản từ sách vở chính thống của nhà trường, của thư viện mà từ nhiều nguồn khác nhau như tư liệu xưa lượm lặt được, nguồn truyền miệng, nguồn dã sử.
Đã có “nguyên liệu” kiến thức, hướng dẫn viên phải khéo léo sắp xếp, “nêm nếm” theo sự sáng tạo của mình để làm thành một bố cục mang bản sắc và ý đồ thuyết minh của mình.
Trong nội dung nhiều bài thuyết minh, hướng dẫn viên cần chú ý đưa vào thơ ca, nhạc họa để làm mềm mại nội dung và có cơ hội đi nhanh, đi sâu vào lòng người nghe.

Chuẩn bị hình thức thuyết minh

Cùng một nội dung đã soạn sẵn nhưng sẽ rất khác nhau khi thể hiện ra với những con người khác nhau. Hình thức thuyết minh có thể nâng cao hoặc hạ thấp giá trị và hiệu quả của một bài thuyết minh. Hình thức thuyết minh gồm hai yếu tố là giọng điệu thuyết minh và ngôn ngữ hình thể thuyết minh.
Giọng điệu thuyết minh: đây là yếu tố có phần mang tính “trời cho” mỗi người. Tuy nhiên, hoàn toàn có thể khắc phục những khiếm khuyết và phát huy những lợi thế ở giọng điệu. Giọng điệu góp phần cực kì quan trọng trong việc truyền tải nội dung và đạt dụng ý của hướng dẫn viên. Thuyết minh về chuyện vui, chuyện buồn, chuyên đau thương, chuyện căm giận, chuyện tự hào, chuyện phiếm phàm, . . . sẽ có giọng điệu khác nhau cho phù hợp. Âm lượng, tốc độ nhanh chậm khi nói sẽ tác động trực tiếp và vô cùng hiệu quả cho người nghe.
Thuyết minh
Ngôn ngữ hình thể gồm có cả thân người, nét mặt, ánh mắt và đôi tay. Ngôn ngữ hình thể là phương tiện giúp truyền tải thông điệp ngôn ngữ nói tốt hơn và tạo ra những hiệu ứng tức thời với du khách. Du khách ngoài nghe còn có nhìn. Nghe hay, nhìn đẹp tức là thưởng thức trọn vẹn “tác phẩm” thuyết minh của hướng dẫn viên. Trong đó, ngôn ngữ ánh mắt và đôi tay là quan trọng nhất. Ánh mắt là cửa sổ tâm hồn, ánh mắt luôn là phương tiện để trao đổi liên tục với du khách. Du khách có thể hiểu hướng dẫn viên và ngược lại. Ánh mắt nếu được sử dụng tốt sẽ làm tăng đáng kể “ép phê” của bài thuyết minh đến du khách.
Đôi tay là ngôn ngữ hình thể quan trọng thứ hai bởi lẽ tay là bộ phận có thể vươn xa nhất về phía du khách dù chỉ khoảng chừng nửa mét. Nhưng với người nghe thì nó làm cho họ cảm thấy người nói “chuyền” lời nói đến gần hơn và trân trọng hơn. Cả tay và mắt đều quan trọng nên cần được sử dụng đồng thời và phối hợp nhịp nhàng. Không ai có thể làm tốt ngay được ở những lần đầu tiên nhưng tập dần, tập dần để đến một lúc tất cả trở thành những phản xạ tự nhiên và chúng giúp phát huy tối đa hiệu quả của bài thuyết minh.

Yếu tố khách quan tác động

Những điều bên trên là yếu tố chủ quan của một bài thuyết minh hay. Thuyết minh hay vẫn còn phải chịu tác động của những yếu tố khách quan. Nhiều trường hợp, yếu tố khách quan trở nên quan trọng, nó có thể giúp nâng lên hay hạ xuống chất lượng của thuyết minh. Những yếu tố khách quan đó là:
Không gian và thời gian: hướng dẫn viên khi thể hiện bài thuyết minh phải tính đến yếu tố này, có một không gian và thời gian lý tưởng phù hợp sẽ rất tuyệt vời. Ví dụ: Tour miền trung, hướng dẫn viên chọn thuyết minh bài thơ “Màu tím hoa sim” (Hữu Loan) nên lựa vào buổi chiều tà khi xe đi trên đường Trường Sơn nơi có những đồi sim tím.
Tâm lý du khách: hướng dẫn bao giờ cũng phải thăm dò bằng những biện pháp nghiệp vụ và bằng kinh nghiệm để biết được khách của mình đang như thế nào mà thuyết minh cho tốt. Một bài thuyết minh có nội dung hay, hấp dẫn, không gian và thời gian ủng hộ nhưng du khách đang trong trạng thái không sẵn sàng lắng nghe (đói, mệt, . . .) thì khi thể hiện ra sẽ không thu được hiệu quả.
Tóm lại, thuyết minh không đơn giản nói cho du khách nghe mà còn làm sao cho du khách cảm nhận trọn vẹn nội dung và ý nghĩa mà hướng dẫn viên mong muốn truyền tải. Bài thuyết minh vì thế không đơn gian là một bài thuyết trình bình thường mà hướng dẫn viên phải nâng niu và xem nó như là một tác phẩm nghệ thuật của mình. Mỗi bài thuyết minh là một tác phẩm. Mỗi hướng dẫn viên phải có nhiều tác phẩm. Các tác phẩm ấy không giữ nguyên vẹn mà cần có sự thay đổi, bổ sung cho phù hợp theo đối tượng khách.
Hướng dẫn viên cần có trách nhiệm sâu sắc với bản thân, với du khách, với ngành và với đất nước. Những bài thuyết minh hay về lịch sử, văn hóa dân tộc cụ thể hóa những trách nhiệm ấy. Hãy trân trọng nghề, xã hội sẽ thừa nhận và trân trọng lại mình.

 

Tìm hiểu tâm lý khách du lịch và những điều cần lưu ý

0

Việc am hiểu tâm lý khách du lịch không chỉ giúp nhân viên khách sạn – nhà hàng hay hướng dẫn viên du lịch đáp ứng tốt nhu cầu của du khách mà còn thể hiện tác phong của một nhân viên chuyên nghiệp. Hãy cùng huongdanviendulich.org tìm hiểu ngay những điều cần lưu ý để nắm bắt được tâm lý khách hàng qua một số cách phân loại sau:

1. Tâm lý khách du lịch theo giới tính:

Hiểu tâm lý khách du lịch và những điều cần lưu ýDu khách nam và nữ có nhu cầu và đặc điểm khác nhau

Khách nữ:
– Phụ nữ luôn là một người vô cùng nhạy cảm, tinh tế và tế nhị
– Họ thích mua sắm
– Vô cùng thận trọng trong việc mua sắm và tính toán vô cùng nhanh chóng.
– Phụ nữ Châu Âu thường bạo dạn rất nhiều so với phụ nữ Châu Á.
Khách nam:
– Tính tình cởi mở và chi tiêu khá thoáng, thích khám phá và ưa mạo hiểu.
– Thích thưởng thức những món ăn lạ lẫm hơn, đồ sang hơn, tốt hơn.

2. Tâm lý khách du lịch theo độ tuổi

Người cao tuổi:
– Thích không gian yên tĩnh, nhỏ nhẹ.
– Vô cùng coi trọng thái độ phục vụ của nhân viên.
Trẻ em:
– Vô cùng hiếu động, nghịch ngợm và ham chơi.
– Bắt chước vô cùng nhanh chóng và không biết tính toán trong chi tiêu.

3. Tâm lý khách du lịch theo châu lục:


Tâm lý của mỗi khách hàng là khác nhau

Người Châu Á: 
– Chi tiêu tiết kiệm và tính toán.
– Ăn uống cầu kì, phức tạp, thích ngồi lâu.
– Đời sống tình cảm vô cùng kín đáo.
– Tôn trọng lễ nghĩa, tín ngưỡng và chú trọng cao trong vấn đề chào hỏi,
– Xưng hô thân mật, thích chào mời vồn vã.
Người Châu Âu:
– Sống khá thực tế, cởi mở, đề cao chủ nghĩa cá nhân.
– Tác phong nhanh nhẹn và giờ giấc vô cùng chuẩn xác.
– Chú trọng cao trong các nghi thức giao tiếp
– Không thích nói chuyện về đời tư, làm việc có kế hoạch và sòng phẳng.
Người Châu Phi:
– Rất hiếu khách và lễ phép
– Tôn sùng đạo giáo và có nhiều phong tục vô cùng khắt khe, kì cục.
– Sống theo kiểu mẫu đại gia đình với chủ nghĩa “Gia trị tộc”.
Người Châu Mỹ:
– Khi tranh cãi thường có cử chỉ mạnh, rất quan tâm đến địa vị và sự giàu sang.
– Hiếu khách và thích ngồi bên cạnh khi trò chuyện
– Vô cùng thẳng tính, thực tế, cởi mở và thân thiện, vô cùng coi trọng nghi thức

Xem thêm: Tâm lý khách du lịch – đặc điểm tâm lý khách quốc tế theo châu lục

4. Tâm lý khách du lịch theo nghề nghiệp

Tâm lý khách du lịch theo nghề nghiệp là không giống nhau

Nhà chính trị
– Hành động vô cùng lý trí, tiết kiệm thời gian
– Yêu cầu cao về sự tiện nghi, nếu nhân viên không tinh ý rất dễ bị bắt lỗi
Doanh nhân:
– Ưa thích sự hoạt động, kinh nghiệm giao tiếp tốt
– Ưa thích sự nhanh gọn và hay kiêng kị
Nhà khoa học:
– Thích được đối xử tôn trọng và lịch thiệp
– Tính tình vô cùng ôn hòa, không cầu kì trong ăn uống
Nghệ sĩ
– Vô cùng bạn dạn, tự nhiên và chi tiêu vô cùng hào phóng
– Sống theo cảm hứng, nhanh nhạy trong việc ứng xử
Người lao động, công nhân
– Hoạt bát, năng nổi
– Hòa đồng, sinh hoạt theo tính chất nghề nghiệp

5. Tâm lý khách hàng theo tôn giáo

Khách du lịch theo Đạo Phật
– Thích sự yên tĩnh và dễ dàng hòa hợp với các đạo khác
– Giàu lòng từ bi, nhân ái
– Có nhiều kiêng kị theo tập tục
Khách theo Thiên chúa
– Có niềm tin tuyệt đối vào Chúa trời
– Hiền lành, thật thà
– Có nhiều tập tục và phải kiêng kị
Khách theo đạo Hồi
– Kiêng ăn thịt vào tháng 3 hằng năm.
Hiểu khách hàng, bạn sẽ nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu của họ, dù đó là khách hàng khó tính thế nào đi chăng nữa. Hãy thường xuyên theo dõi huongdanviendulich.org để cập nhật những tin tức hay và hữu ích nhất.

KHÓA HỌC

NỘI DUNG XEM NHIỀU

NEW

CAO ĐẲNG - TC - VB2